Change is the end result of all true learning

Set your target and keep trying until you reach it.

Genius is one percent inspiration and ninety-nine percent perspiration

Knows your limits, but never stop trying to exceed them.

This is default featured slide 3 title

A winner never stops trying.

Where there is a will, there is a way

On the way to success, there is no trace of lazy men.

Nothing is too small to know, and nothing too big to attempt

Nobody is bored when he is trying to make something that is beautiful, or to discover something that is true..

Tuesday, July 25, 2017

The interesting coincidence in Nẫu's pronunciation


Sự trùng hợp thú vị trong phát âm tiếng Anh theo cách của người 'Xứ Nẫu'

Due to the difference of pronunciation features among a range of lands, provinces in Vietnam, the natives have their own ways of pronouncing based on regional characteristics. During the long period of teaching pronunciation in English, I have realized an amazing situation of the way how the residents in “Xu Nau” land, known as Phu Yen, pronounce.
Với đặc thù phát âm khác nhau theo từng vùng miền mà các tỉnh thành ở Việt Nam có những cách thay đổi theo cách nói đặc trưng của địa phương- nơi mình sinh sống. Trong quá trình giảng dạy phát âm tiếng Anh mình phát hiện một trường hợp thú vị trong cách phát âm của người "xứ nẫu" (người Phú Yên).

The “Xứ Nẫu” people’s pronunciation in Vietnamese The “Xứ Nẫu” people are known as the ones pronouncing the diphthong of “âu” in their speech. Phu Yen and Binh Dinh, the two provinces of Central Vietnam, are located closely along at hand along the coast, not only have the same features relating to the terrains, living customs, but also their similar unique pronunciation, using the sound “âu”. In addition to words with the original sound “âu”, such as “đi đâu” (Where do you go), “ruộng sâu ruộng cạn” (water field dry field), “con ong nâu” (a brown bee), “làm gì lâu vậy” (How long it is to do!), “chó sủa gâu gâu” (a dog barks “woof, woof”), there are a lot of words regarded as the same diphthong “âu” as the ones mentioned above. However, it is the transformation from the sound “ôi” into “âu”, for instances, trái ổi → trái ẩu (guava), mặc kệ tôi→ Kệ nẫu/ Kệ tui (none of your business!), thiên lôi→ Thiên lâu (God of thunder), bệnh rồi→ bệnh rầu (I’m sick.), etc.
Đôi điều về cách phát âm tiếng Việt của người "Xứ Nẫu" "Người xứ nẫu"- ý nói đến những người sử dụng nhiều âm "âu" trong các câu nói. Người Phú Yên và người Bình Định là 2 tỉnh thành miền trung Việt Nam, nằm liền kề nhau trên dải đất giáp biển, không chỉ giống nhau ở nhiều điểm liên quan tới địa hình, tập quán sinh sống mà người dân nơi đây cũng có một cách phát âm đặc biệt- âm "âu". Bên cạnh những từ vựng có âm "âu" nguyên bản như: đi đâu, ruộng sâu ruộng cạn, con ong nâu, làm gì lâu vậy, cho sủa "gâu gâu", .... Những từ vựng đồng âm "âu" khác lại là hình thức chuyển thể từ âm "ôi", ví dụ: trái ổi (trái ẩu), mặc kệ tôi (kệ tui/ kệ nẫu), thiên lôi (thiên lâu), bệnh rồi (bệnh rầu)....


The change in their pronunciation is to spring from the indigenous lifestyles with less socializing outside to traveling regularly among a range of places. Typically, the fact that Phu Yen and Khanh Hoa are separated from Phu Khanh Province and the huge number of the “Xu Nau” people moving to Sai Gon to study and to work have gained remarkable increase for years has led to the gradual change in pronunciation. The diphthong “ôi” has been used frequently in speech. However, it is said that the sound “âu” is one of the characteristic and impressive ones in the minds of many local people. During the process of practicing pronouncing in a correct way, some humorous circumstances happen. For example, instead of saying “cái nồi lẫu” (a pot of soup), they say “cái nẫu lỗi” (a pot of mistakes) because of doubting about something wrong here.
Sự thay đổi từ cách sống mang tính bản địa ít giao du với bên ngoài đến sự di chuyển thường xuyên giữa các tỉnh thành. Trong đó, Phú Yên tách ra với Khánh Hòa (từ tỉnh cũ là Phú Khánh), và số lượng "người xứ nẫu" đi học và làm ăn ở Sài Gòn ngày càng nhiều nên dần dần đã có nhiều sự thay đổi trong cách phát âm. Âm "ôi" đã được sử dụng thường xuyên hơn trong các câu nói. Nhưng phải nói rằng, âm "âu" là một âm rất đặc trưng và in đậm trong ký ức của nhiều người. Trong quá trình "luyện âm" để chuẩn hơn, một số trường hợp khác hài hước như: thay vì nói "cái nồi lẫu", người xứ "nẫu" nghi ngờ rằng có điều gì đó sai, nên có lúc chỉnh lại thành "cái nầu lỗi" .

The coincidence of English and Vietnamese pronunciation in the “Xu nau” land Although the sound “au” is one of the features in pronunciation of Phu Yen and Binh Dinh people. It has not brought any advantages yet. Another sound "æ” seems only to appear in the chart of 44 sounds in English; however, it also appears in the familiar spoken sentences. For example, that my hometown has "núi Nhæn, sông Đæ' " (Nhan Mountain, Da River) is well-known in the “Xứ Nẫu” region. It is the sound "æ" that appears in "núi Nhæn, sông Đæ' ", but not “e” or "ắc". The question is whether there is any relation of the phonetic formation between English and Vietnamese of the “Xứ Nẫu” land.
Sự trùng hợp trong việc phát âm tiếng Anh và tiếng Việt "Xứ Nẫu" Âm "âu" bên cạnh là nét đặc trưng trong cách phát âm của người Phú Yên và người Bình Định, nó chưa thể mang lại lợi thế nào khác. Có một âm khác là âm "æ", tưởng chừng chỉ có thể thấy âm này trong bảng 44 âm vị trong tiếng Anh, nhưng rõ ràng quê hương em có "núi Nhæn, sông Đæ' " (núi Nhạn, sông Đà) là một câu nói rất quen thuộc. Chính xác là âm "æ" chứ không phải "e" hay "ắc". Liệu có "gen" nào trong việc hình thành âm "æ" giữa tiếng Anh và tiếng Việt "xứ nẫu" không nhỉ?

Nowadays, it is said that some Vietnamese students have habits of turning phonetic shapes in English into similar ones in Vietnamese, especially “e-i” into “ay”, “a-i” into “ai”, “o-i” into “oi”, “ə-ʊ" into “âu", "ʊ-ə" into "ua". Nevertheless, this way of memorizing will lead to habits of pronouncing monophthong in English. The Vietnamese sounds are known as monophthongs, for example, the combination of words “tờ", "rờ", "a", "nờ", "gờ" is pronounced “trang”, while the English sounds are diverse. Typically, the combination of sounds “t”, “r”, “i” is pronounced “tree”.
Học sinh Việt Nam hay có thói quen biến những âm sắc trong tiếng Anh thành một âm gần giống nào đó trong tiếng Việt để tiện cho việc ghi nhớ, ví dụ: âm "e-i" - thành âm "ay"; âm "a-i" thành âm "ai", "o-i" thành âm "oi", âm "ə-ʊ" thành âm "âu", âm "ʊ-ə" thành âm "ua"... Nhưng việc ghi nhớ như vậy sẽ thành thói quen phát âm đơn sắc âm với các từ vựng tiếng Anh. Âm tiếng Việt là âm đơn sắc (ví dụ: chữ "tờ" + "rờ" + "a" + "nờ" + "gờ" đọc thành "trang"), trong khi đó, âm tiếng Anh là âm đa sắc âm (ví dụ: "t" + "r" + "i:" đọc là "t-r-i:" (tree))

Among many different ways of local pronunciation, The “Xu Nau” people pronounce the diphthong "æ" correctly in English, whereas it takes some time for students coming from other regions to practice this sound. It is not the sound “e” or “ắc” in Vietnamese. The sound "æ" could be identified in some words, such as back, in fact, track….
Trong số hàng chục hàng trăm cách phát âm khác biệt đó, người xứ nẫu đặc biệt đúng với âm "æ" trong khi đó, đối với những học viên đến từ các tĩnh thành đó phải bỏ ra một quãng thời gian để tập luyện âm này. Hãy nhớ rằng nó không phải là âm "e", cũng phải là "ắc" trong tiếng Việt. Bạn có thể tìm thấy nhiều từ vựng có chứa âm này như: back, in fact, track ....
  

This coincidence has brought a little bit interesting thing in my class, in which I have to explain and demonstrate how to pronounce "æ" all the time. It could be said that I have tried to explain this to my students as slowly as possible and even the ways of transformation of the sound "æ" combined by a half of the sound “a” and “e” and pronounced shortly. My attempts to help them pronounce this quite difficult sound has still not ended in success yet, whereas the “Xu Nau” residents do it perfectly without any efforts. Apparently, the sound "æ" is their natural response.
Sự trùng hợp này mang lại một sự thú vị nho nhỏ trong lớp học của tôi, khi tôi phải "khô họng" giải thích và làm mẫu hàng trăm lần âm "æ". Theo cả cách phát âm chậm rãi nhất có thể, cho đến cách lý giải chuyển âm như: âm "æ" mang hơi hám 1 nửa âm "a" một nửa âm "e" và đọc âm ngắn. Vậy mà kết quả cũng không "ăn thua" với nhiều học viên, ngược lại "dân xứ nẫu" không cần một nỗ lực nào trong việc luyện tập âm này. Âm "æ" đã trở thành phản xạ tự nhiên.
Be confident in studying in English in case you are part of The “Xu Nau” land. Although you have troubles in pronouncing 43 sounds in English, It is certain that you could master the sound "æ" easily. Let’s talk with Cephan, a teacher originating from the “Xu Nau”, to get a lot of other exciting experiences about learning English.
Nếu bạn là "người xứ nẫu" hãy tự tin trong việc học tiếng Anh. Nếu bạn có thua thiệt trong việc phát âm 43 chữ âm sắc còn lại trong tiếng Anh thì điều gần như chắc chắn, bạn sẽ không gặp khó với âm "æ". Hãy nói chuyện với Ce Phan, thầy giáo "xứ nẫu" để có thêm nhiều trải nghiệm thú vị khác trong việc học tiếng Anh.

Monday, July 24, 2017

Don't Let Others Limit You

Folk Tales

The Ants and the Grasshopper: The importance of thinking Ahead
Kiến và Châu Chấu: Quan trọng khi suy nghĩ về phía trước

The story:
A team of ants is working hard all summer to prepare for the harsh, cold winter. Meanwhile, a grasshopper spends the entire summer singing, goofing around, and wondering why the ants work so hard.
Một nhóm kiến ​​đang làm việc chăm chỉ suốt mùa hè để chuẩn bị cho mùa đông lạnh lẽo và khắc nghiệt. Trong khi đó, một con châu chấu dành toàn bộ mùa hè để ca hát , làm những việc ngu xuẩn và ngạc nhiên không biết tại sao những con kiến lại ​​làm việc chăm chỉ thế.
When the winter comes, the grasshopper has nothing to eat and nearly starves to death (gruesome for a children's story, huh?). The ants save him and he understands why they worked so hard.
Khi mùa đông đến, con châu chấu không có gì để ăn và gần như chết đói ( kinh khủng đối với truyện dành cho trẻ em nhỉ?). Những con kiến ​​cứu anh ta và anh ta đã hiểu ra tại sao kiến lại làm việc chăm chỉ như vậy.
The Lesson:
Just because you don't need something right now doesn't mean you should put it off. It's okay to take time to enjoy the fun things, but you may not always have the metaphorical ants to save if you.
Ngay lúc này, chỉ vì không cần một cái gì đó không có nghĩa là chúng ta nên hoãn lại. Đồng ý việc dành thời gian để tận hưởng những điều thú vị, nhưng không phải lúc nào cũng có những con kiến ​​ẩn dụ như vậy để cứu bạn đâu.
You don't want to wait until winter to buy a heater, wait until the day of to buy a plane ticket, write that essay the day that it's due, or start saving money too late in life. Think ahead, stop procrastinating, and always be prepared for what's ahead.
Bạn không muốn phải chờ đợi đến mùa đông để mua lò sưởi, chờ đến ngày rồi mới mua vé máy bay, đến ngày nộp bài rồi mới viết bài, hay bắt đầu tiết kiệm tiền quá muộn. Hãy suy nghĩ về phía trước, đừng chần chừ nữa, và nhớ là luôn luôn phải chuẩn bị cho những gì sắp xảy ra.


The Dog and His Reflection:Be content with what you have
Con chó và cái bóng: Hãy bằng lòng với những gì bạn có

The Story:
A dog is heading home after finding a big, juicy bone. On his way home, he happens upon a river and sees his reflection in the water.
Một con chó đang trên đường về nhà sau khi tìm thấy một khúc xương lớn. Trên đường về nhà, nó đã tình cờ phát hiện một con sông và cái bóng của nó dưới dòng nước.
He think's he sees another a dog with a bigger, better bone than the one he has so he barks at the "other" dog to try and get his bone too. When he barks, his bone falls out of his mouth and he has to go home with no bone at all.
Nó nghĩ mình thấy một con chó lớn hơn, khúc xương to hơn khúc xương của nó, vì thế nó sủa con chó kia, cố gắng lấy khúc xương to đó. Khi nó sủa, khúc xương đã bị rơi ra khỏi miệng và cuối cùng nó đã trở về nhà tay không.
The Lesson:
We always want more than we have, but when you take inventory of your possessions, you might realize that the bone you have is enough. It doesn't mean that you shouldn't strive for bigger and better things, though.
Chúng ta luôn muốn nhiều hơn những thứ ta đang có, nhưng khi bạn kiểm kê tài sản của mình, bạn lại nhận ra khúc xương mình đang có là đủ rồi. Dù vậy nhưng không có nghĩa bạn không cần phải phấn đấu cho những thứ to lớn hơn và tốt đẹp hơn.
You should just be careful about always wanting more. Eventually you may find that your desire to have your cake and eat it too will lead you to actually having nothing at all.
Khi muốn có nhiều hơn nữa thì bạn nên cẩn thận. Cuối cùng bạn sẽ nhận ra rằng, ao ước có được cái bánh và ăn hết nó, sẽ khiến bạn thực sự không có gì cả.


 The Crow and the Pitcher: Don't Give Up When Things Look Bad
Con Quạ và cái bình nước: Đừng bỏ cuộc khi mọi thứ có vẻ tệ đi

The Story:
A crow is flying around on an abnormally hot summer day looking for water. He comes across a pitcher of water, but when he tries to stick his beak in he can't reach the water.
Vào một ngày mùa hè nóng bức bất thường, một con quạ đang bay để tìm nước. Nó tình cờ tìm thấy một bình nước, nhưng khi cố gắng đặt mỏ vào bình để uống nước thì không thể nào với được nước ở bên trong.
He tries and tries, slowly getting more dehydrated. He's about to give up and accept his fate when he has an idea: he drops small pebbles in the pitcher until the water level rises to the point where he can reach it.
Nó cố và cố, từ từ với tới để lấy nước. Khi đã sẵn sàng từ bỏ và chấp nhận số phận, nó đã nảy ra một ý tưởng: thả những viên sỏi nhỏ vào trong bình cho đến khi mực nước dâng lên đến nơi mà nó có thể với tới được.
The Lesson:
Where there's a will, there's a way. Persistence is the key to solving any problem you have because eventually—even if the situation seems dire—you WILL find a solution.
Có chí thì nên. Sự kiên trì là chìa khóa để giải quyết bất kỳ vấn đề nào vì cuối cùng, dù cho tình hình có nghiêm trọng đi chăng nữa, thì bạn cũng sẽ tìm thấy một giải pháp.
Your idea might not be as bad as you think it is, and is just in need of some iteration. Whatever it is that you want to do, just keep plugging away. As Wayne Gretzky once said: you miss 100% of the shots you don't take.
Chỉ cần một vài lần lặp lại, ý tưởng của bạn có lẽ sẽ không tệ như bạn nghĩ. Bất cứ điều gì bạn muốn làm, chỉ cần cần cù. Như Wayne Gretzky đã từng nói: bạn bỏ lỡ 100% cơ hội nếu như bạn không cho mình cơ hội.


Belling the Cat: Execution is more important than Ideas
Đeo lục lạc cho mèo: Thực hiện thì lúc nào cũng quan trọng hơn ý tưởng

The Story:
A family of mice is living in fear of a cat that hunts them all day and night. Tired of fearing for their lives every second, they decide to try and think up a plan to help their situation. After some time, one of the younger mice comes up with a brilliant idea.
Một gia đình chuột đang sống trong sợ hãi khi con mèo cứ săn chúng cả ngày lẫn đêm. Mệt mỏi vì lo sợ cho cuộc sống mỗi giây, chúng đã quyết định cố gắng và nghĩ ra một kế hoạch. Sau một thời gian, một trong những con chuột trẻ đã đưa ra một ý tưởng thông minh.
The mouse suggests that they tie a bell around the cat's neck, so they can hear it approach and always be able to hide in time. All the mice agree, except one: the oldest, wisest mouse. The old mouse agrees that it's a good plan in theory, but asks "who will be the one to bell the cat?"
Con chuột đề nghị rằng chúng sẽ buộc một cái chuông quanh cổ của con mèo, nên có thể nghe thấy khi con mèo đến gần, khi đó có thể trốn con mèo. Tất cả chuột đều đồng ý, ngoại trừ con chuột lâu đời nhất, khôn ngoan nhất. Các con chuột già cho rằng đó là một kế hoạch tốt về mặt lý thuyết, nhưng "ai sẽ là người đi đeo chuông cho mèo?"
The Lesson:
Ideas are essential to solving problems, but even more essential is knowing how to execute the idea. You know that to get into a locked house, you need a key, but without the key it's irrelevant. When you cook up your ideas, either for work or something else, always know how it can be executed before you present it.
Ý tưởng là rất cần thiết để giải quyết vấn đề, nhưng cần thiết hơn là biết cách thực hiện. Bạn biết đó, để vào được một căn nhà bị khóa, thì bạn cần có chìa khóa, nhưng cũng sẽ vô dụng nếu chìa khóa không phù hợp. Khi bạn tưởng tượng ra một ý tưởng cho công việc hay cái gì khác, phải luôn luôn biết cách thực hiện trước khi đưa ra ý kiến.
 If you don't have a good way to execute your idea, it's okay to ask for advice, but never boast about your idea until it's truly ready for prime time.
Nếu không có cách nào tốt để thực hiện ý tưởng đó, thì phải xin lời khuyên, đừng bao giờ khoe khoang ý tưởng của bạn cho đến khi thực sự sẵn sàng cho lúc bắt đầu.

The Young Crab and His Mother: Lead by example

The Story:
A young crab and his mother are spending the day on a beach's warm sand. The young crab begins to walk around, but can only walk sideways in either direction. The mother crab scolds him and tells him to point his toes in front of him and walk forwards.
Một con cua nhỏ và mẹ của nó trải qua một ngày trên cát ấm áp của một bãi biển. Con cua nhỏ bắt đầu đi xung quanh, nhưng chỉ có thể đi ngang qua ngang lại. Cua mẹ mắng cua nhỏ và bày cậu ta đặt ngón chân ở phía trước và đi về phía trước.
The young crab explains that he would love to walk forward, but he doesn't know how to do it. He asks his mother to show him. The mother crab gets up and tries to walk forward, but she too can only walk sideways. She sheepishly apologizes lays back down in the sand.
Cua nhỏ giải thích rằng nó rất thích đi bộ về phía trước, nhưng nó không biết cách làm điều đó. Nó nhờ cua mẹ chỉ cách. Cua mẹ đứng dậy và cố gắng đi về phía trước, nhưng cũng chỉ có thể đi ngang. Cua mẹ ngượng ngùng xin lỗi và nằm xuống cát.
The Lesson:
The concept of "do as I say, not as I do" rarely has the same effect as leading by example. When you're in a leadership position you may not always have the opportunity to lead by example, but you should do it as often as you can. Nobody likes it when you demand they do something you can't do.
Khái niệm "nói một đằng, làm một nẻo" hiếm khi có tác dụng tương tự như việc làm một tấm gương tốt. Khi bạn ở một vị trí lãnh đạo, bạn có thể luôn không có cơ hội để làm một tấm gương tốt, nhưng bạn nên làm điều đó thường xuyên nhất có thể. Sẽ không có ai thích, khi bạn yêu cầu họ làm một cái gì đó bạn không thể.
If you can't lead by example, and you need someone to do something that you can't do, ask by explaining their strengths and admiring their ability. Instead of saying, "I can't do this, you need to," you're saying, "I wish I could do this, but you're better at this than I am. Could you help me out?"
Nếu bạn không thể làm một tấm gương tốt, và bạn cần một ai đó để làm điều bạn không thể, thì hãy diễn tả những điểm mạnh và ngưỡng mộ khả năng của họ. Thay vì nói, "Tôi không thể làm điều này, bạn cần phải", bạn đang nói, "Ước gì tôi có thể làm được điều này, nhưng bạn sẽ làm tốt hơn đấy.Có thể giúp tôi được không?"
Leadership skills can be beneficial in all aspects of life. If you can learn to be a good leader, you have a better shot at becoming one.
Kỹ năng của người lãnh đạo có thể có lợi trong tất cả các khía cạnh của cuộc sống. Nếu bạn có thể học để trở thành một nhà lãnh đạo tốt, bạn có cơ hôi tốt hơn rồi đấy.


The Hart and the Hunter: Don't underestimate yourself
Con nai và bác thợ săn: Đừng đánh giá thấp bản thân mình
The Story:
A deer was drinking from a river and began to admire his antlers. He then began to think about his hooves, and he wished his hooves were as big and majestic as his antlers were. To the deer's surprise, a hunter appeared and fired an arrow, barely missing him. The deer took off into the trees and realized that he was able to get away only because of his small, nimble hooves.
Một con nai đang uống nước trên một con sông và bắt đầu ngắm nhìn gạc của mình. Sau đó, nó bắt đầu nghĩ về bộ móng guốc, và ước móng guốc của mình lớn và đồ sộ như nhánh gạc. Bất thình lình, một thợ săn xuất hiện và bắn tên suýt trúng con nai. Con nai chạy vào rừng cây và nhận ra rằng nó chỉ có thể thoát được với bộ móng nhỏ và nhanh nhẹn.
He realized how truly great they were, but as he was looking at his hooves, his antlers got caught in some tree branches. The hunter caught up to the deer and just before the he met his fate, he lamented his love for his antlers and wished he should have realized how great his hooves were sooner.
Nó nhận ra một sự thật, khi đang nhìn móng guốc của mình, thì gạc của nó bị mắc vào các cành cây. Thợ săn đã bắt kịp con nai và suýt nữa con nai đã bị giết rồi, nó thương xót cho bộ gạc của mình và ước gì đã nhận ra giá trị của bộ móng guốc sớm hơn.
The Lesson:
We often have things about ourselves that we dislike. For example, I hated my voice for the longest time. I couldn't stand hearing recordings of myself. I thought my deepish voice was weird sounding and I thought other people did too.
Chúng ta thường có nhiều điều về bản thân mà mình không thích. Ví dụ, tôi ghét giọng nói của mình trong một thời gian dài. Tôi không thể chịu đựng được khi nghe bản ghi âm giọng nói của mình. Tôi nghĩ giọng nói kinh khủng của mình là âm thanh kỳ lạ và chắc là người khác cũng nghĩ như thế.
Later on, though, my voice became one of my greatest strengths. It earned me radio gigs, a ton of roles in plays and short films, and I eventually found a way to turn it into a voice of authority.
Sau này, dù cho, giọng nói của tôi trở thành một trong những thế mạnh lớn nhất. Mang lại cho tôi nhiều hợp đồng thu âm ra-di-o , nhiều vai diễn trong các vở kịch và phim ngắn, và cuối cùng tôi cũng đã tìm ra cách để biến tiếng nói của mình thành tiếng nói của chính phủ.
What we think is our greatest weakness can often be our greatest strength, and having confidence in yourself is important. You just have to find the utility in it and realize that everyone feels the same way as you about something.
Những gì ta nghĩ là điểm yếu nhất thì thường có thể là điểm mạnh lớn nhất của ta, tin vào chính mình là điều quan trọng. Chỉ cần tìm thấy sự thiết thực và nhận ra rằng cách mọi người nghĩ về một thứ gì đó đều giống nhau.

The Lion, the Ass, and the Fox Hunting: Learn from Others' Failures
Sư tử, Lừa và cáo: Học hỏi từ những sai lầm

The story:
A Lion, Ass, and Fox were all hunting together. After they had acquired a great deal of food, the Lion asked the Ass to divvy up the spoils. The Ass divided the food into three equal parts and asked the Lion to choose what he wanted.
Sư tử, lừa và cáo rủ nhau đi săn mồi chung. Sau khi kiếm được rất nhiều thức ăn, Sư tử ra lệnh cho Lừa chia phần chiến lợi phẩm. Lừa chia thức ăn thành ba phần bằng nhau và bảo Sư tử lấy phần anh ta muốn.
The Lion then attacked and ate the Ass. After he finished eating, he asked the Fox to divvy up the food. The Fox gathered all of the food into one heap and only kept a little for himself. The Lion said, "Ah, friend, who taught you to make so equitable a division?" The Fox replied that he needed no other lesson than the Ass's fate.
Sư tử liền tấn công và giết chết con Lừa. Sau đó, ra lệnh cho con Cáo chia lại. Cáo gom tất cả thức ăn lại thành một đống và chỉ lấy một chút cho phần của mình. Sư tử mới nói rằng, "Ah, ai đã dạy chú cách phân chia hợp lý thế?" Cáo trả lời: Tôi học từ Lừa đấy.
The Lesson:
Look at the mistakes others make and take note. Failure is okay, and it's an important part to reaching success that you shouldn't be afraid of, but there's nothing wrong avoiding the steps others took to failure. Also, give a lion all of your food if you're in that situation.
Hãy nhìn vào những thất bại của người khác mà lưu ý. Thất bại không là gì cả, đó là một phần quan trọng để đạt được thành công mà bạn không cần phải sợ, nhưng cũng không sai khi tránh các bước mà người khác đã thất bại. Cũng như việc đưa hết đồ ăn cho con sư tử nếu ở trong hoàn cảnh đó.


The Wind and the Sun: Kindness is king
Gió và mặt trời: Lòng tốt là trên hết

The story:
A dispute arose between the Wind and the Sun about who was the stronger of the two. They decided to settle the issue by seeing who could get a passing traveler to take off his cloak first.
Một cuộc tranh cãi nảy sinh giữa Gió và Mặt trời về việc, trong 2 người, ai là người mạnh hơn. Họ quyết định giải quyết vấn đề này bằng cách, ai có thể làm cho người đi bộ dưới kia cởi chiếc áo choàng ra trước thì sẽ thắng.
The Wind blew with all his might, but the harder the Wind blew, the tighter the traveller grasped his cloak and wrapped it around himself. Then the Sun shined it's soft, kind rays, and as the traveller felt more of the genial warmth, he finally removed his cloak. The Sun was declared the winner.
Gió thổi mạnh hết sức có thể, nhưng càng thổi mạnh, người đi bộ càng cố giữ chặt áo choàng của mình. Sau đó, Mặt trời tỏa sáng, những tia nắng êm dịu, và người đi bộ cảm thấy ấm áp, thoải mái, cuối cùng anh ta cởi bỏ chiếc áo choàng của mình. Mặt trời đã trở thành người chiến thắng.
The Lesson:
The Wind and the Sun are metaphors for brute force versus persuasion and kindness. A kind and gentle manner will sooner lay open a poor man's heart than all the threatenings and force of blustering authority.
Câu chuyện Gió và Mặt Trời là phép ẩn dụ của sức mạnh tàn bạo chống lại sự thuyết phục và lòng tốt . Một cách tốt bụng và dịu dàng sẽ sớm làm lay động trái tim của một người nghèo hơn là cứ đe dọa và quát tháo.
If you need something from someone, you'll often be better off being calmhumble, and kind. People respond better to kind words over angry yelling.
Nếu bạn cần thứ gì đó ở một người, tốt hơn là bạn nên bình tĩnh, khiêm tốn, và tốt bụng. Rồi mọi người sẽ trả lời với những lời lẽ tốt đẹp, hơn là cứ la hét trong giận dữ.


Sunday, July 16, 2017

4 Động từ phổ biến và giới từ thường đi kèm trong tiếng Anh


-       



  Take after: Resemble in character or appearance
 (Trông giống ai đó)
Ex: He takes after his father ( Anh ấy giống bố)
-         Take in: To understand  (Hiểu)
Ex: It was diffcult to take in all he said
Rất khó để hiểu những gì anh ấy nói
-         Take up: Start a new hobby (Bắt đầu một thói quen mới)
Ex: Tom has taken up jogging. He likes it
Tom đã bắt đầu chạy bộ. Cậu ta rất thích.
-         Take on: To employ or hire (Thuê người)
Ex: I took on new workmen
Tôi đã tuyển dụng người công nhân mới
-         Take over: Get control of something (Quản lý)
Ex:Our company was taken over by our competitor
Công ty của chúng tôi đã bị thôn tính bởi đối thủ
-         Take back: Return something to the place where it was bought
(Đem trả, lấy lại)
Ex: I had to take back everything bad I’d said about them
Tôi phải lấy lại những điều tồi tệ mà tôi nói về họ
-         Take down: To write down (Viết ra, ghi chép )
Ex: The students took down the lecture
Học sinh ghi chép lại bài giảng
-         Take off: To rise into the air of begin to fight (Cất cánh)
Ex: The plane took off an hour ago
Máy bay cất cánh từ 1h trước


-         Come about: To happen, or start to happen (Xảy ra)
Ex: How did the car accident come about?
Vụ tai nạn ô tô xảy nha như thế nào
-Come along: To arrive or appear at a place (Đi cùng)
Ex: May I come along on your trip tommorrow?
Ngày mai tôi có thể đi cùng với bạn không?
-         Come apart: To separate into several pieces (Tách khỏi, rời ra)

-     Come into: If someone come into money, property, or a title, they receive it as a result of the death of a relation (Được hưởng, thừa hưởng)
Ex: She came into a lot of money when her father died
Cô ấy được thừa hưởng rất nhiều tiền khi cha cô ta qua đời
-         Come back: To return to a place(Quay lại, trở lại)
Ex: I left work and came back home early
Tôi rời chỗ làm và về nhà sớm
-         Come by: To get something (Có được gì đó)

-         Come in: To enter a room or building (Đi vào)
Ex:Come in! Please ( Mời vào)
-         Come down: To fall and land on the ground
(Đi xuống)
-         Come forward: To offer to give help or information
(Đứng ra, xung phong)
-         Come up: To move towards someone
(Tiến gần. lại gần)


-         Get on: To enter or board bus, train ( also horse, bike)
(Bước vào (xe), leo lên (lưng ngựa).)
Ex : I got on the train to Hue
Tôi đã lên chuyến tàu tới Huế

-         Get off: To exit a train, bus, plane, metro, horse, bike
To remove something
(Ra khỏi, rời khỏi (xe lửa, xe buýt, máy bay), leo xuống (lưng ngựa,xe đạp); loại bỏ.)
Ex: I got off the bus and walked to my house
Tôi xuống xe buýt và đi bộ về nhà
-         Get out of: To exit a vehicle or place
(Ra khỏi, rời khỏi (xe cộ hay một nơi chốn))
Ex:We got out the taxi and paid the driver
Chúng tôi rời khỏi xe taxi và trả tiền cho người tài xế
-         Get by: To survive ( financially)
(Vượt qua (thường dùng trong khó khăn tài chính)
Ex:They are finding it diffcult to get by since their daughter was born
Họ gặp vấn đề tài chính khó khăn khi đứa con gái vừa được sinh ra
-         Get in/ into: Enter a place, city or something
(Đi vào ( một nơi hay một thứ gì đó))
-         Get over: To recover from something  ( accident, relationship, etc)
Hồi phục (sau một việc)
Ex: It took me a long time to get over the flu
Tôi phải mất một thời gian dài để hồi phục sau trận cảm
-         Get on with: To have a good relationshop with somebody
Có quan hệ tốt với ai đó.
Ex: Fortunately, I get on with my boss
Thật may mắn tôi có mối quan hệ tốt với sếp
-Get away with: To escape without punishment
Bỏ trốn.


-         Look up: Find the information in a book, on a map or a timetable
Tra cứu thông tin
Ex: I had to look up that new world in the dictionary
-         Look in: Visit a person or a place for a short time
Tạt ngang thăm
-         Look through: Read something quickly and briefly
Đọc lướt
-         Look round: Turn to look at something behind you
Nhìn chung quanh
Ex: I looked round the house.
Tôi đã nhìn xung quanh ngôi nhà
-         Look forward to: Feel pleased and excited about something that is going to happen
Mong đợi
Ex : We are looking forward to meeting you
-         Look on: Watch something without watching part yoursefl
Đứng nhìn mà không làm gì
-         Look out:  Watch what is happening and be careful
Coi chừng
Ex: Look out! You’re going to drop that
Cẩn thận! Bạn sẽ làm nó rớt mất
-Look ahead: Think about what is going to happen in the future and make plans
Nhìn xa trông rộng
-         Look to: Rely on somebody or something
Mong đợi, tính đến, toan tính
-         Look back: Think about something that happened in the past
Nhìn lại
Ex: Go head and don’t look back
Đi thẳng và đừng nhìn lại
-         Look for: Try to find something
Tìm kiếm
Ex: I have been looking for my key all day
Tôi đã phải kiếm chìa khóa cả ngày