Change is the end result of all true learning

Set your target and keep trying until you reach it.

Genius is one percent inspiration and ninety-nine percent perspiration

Knows your limits, but never stop trying to exceed them.

This is default featured slide 3 title

A winner never stops trying.

Where there is a will, there is a way

On the way to success, there is no trace of lazy men.

Nothing is too small to know, and nothing too big to attempt

Nobody is bored when he is trying to make something that is beautiful, or to discover something that is true..

Wednesday, September 13, 2017

It Is Never To Late To Learn

It Is Never To Late To Learn
(Việc học không bao giờ là quá trễ)


There are people who do not pursue college education during their early days. For those who do, some of them do not continue with graduate education immediately after completing their first degree.

Có nhiều người không có ý định theo đuổi con đường đại học từ ngay những ngày đầu. Với những người đó, một trong số họ không tiếp tục con đường đại học ngay sau khi họ tốt nghiệp khóa học đầu tiên của họ.

These people have several reasons for not pursuing their studies at that time:
Họ có nhiều lý do để không theo đuổi việc học của mình tại thời điểm của họ:

·        Firstly, they may lack the financial support for their study.
Thứ nhất, họ không có đủ tài chính hỗ trợ cho việc học
·        Secondly, they may not be able to meet the entrance criteria set by the college.
Thứ 2, họ có thể không đáp ứng được tiêu chuẩn đầu vào của trường đại học.
·        Thirdly, they may lack the interest to study.
Thứ 3, có thể họ không hứng thú với việc học.
·        Fourthly, they may not be able to find their desired course in any of the colleges.
Thứ 4, có lẽ họ tìm ra được trường đại học nào mà đáp ứng được điều họ muốn.
Hence, they started looking for a job with whatever qualification they have, eventually found a job and began to work.
Do đó, họ bắt đầu tìm kiếm một công việc không yêu cầu bằng cấp, rồi họ tìm được việc và bắt đầu với nó.
After working for some time, some of these people start to show interest in pursuing their education to a higher level-something that they did not do previously. They are keen to pick up where they had left off.
Sau một thời gian làm việc, một vài người trong số họ bắt đầu tỏ ra hứng thú với việ theo đuổi con đường học tập với trình độ cao hơn mà trước giờ họ chưa đạt tới.
There are several compelling reasons why they want to do this:
(several compelling reasons: 1 vài lý do hấp dẫn/bắt buộc)
Có một vài lý do tại sao họ lại muốn làm điều đó:
·        Firstly, they now have the financial capability to take up the course. After working for a period of time, they could have saved a substantial sum of money and want to invest in their education.
Thứ nhất, hiện nay họ đã có đủ tài chính để đáp ứng các khóa học. Sau một thời gian làm việc, họ đã tiết kiệm được một khoản tiền đáng kể để đầu tư vào con đường học hành cho họ.
·        Secondly, their learning ability could have improved and they have succeeded in meeting the entrance requirement set by the college. Some people excel in their studies later.
Thứ hai, khả năng học tập của họ đã được cải thiện và họ đã thành công trong việc đáp ứng tiêu chí đầu vào của trường đại học. Một vài sinh viên đã giỏi hơn trong số những sinh viên quay lại trường học trễ.
·        Thirdly, they could have developed interest in a particular subject during their course of work or personal encounters. Sometimes, certain encounters in our life may uncover our deep rooted passion or interest in a certain subject and we want to further our knowledge in that area.
Thứ ba, Họ đã có những sự tiến triển niềm đam mê trong một lĩnh vực mà họ đã trải qua trong thời gian làm việc, hay là do những bất ngờ trong cuộc sống của họ. Đôi khi, một sự bất ngờ  nào đó trong cuộc sống của họ có lẽ đã hé mở ra cảm xúc mãnh liệt đã bén rễ trong sâu thẳm của họ hay niềm đam mê về vấn đề nào đó và họ muốn hơn nữa về kiến thức của họ trong lĩnh vực đó.
·        Fourthly, these people could have been promoted to a higher position after working in the industry for a period of time and they need to acquire more knowledge in the field they are working. When a person is given a higher position, the demand for knowledge in a certain subject also increases.
Thứ tư, Những người đã được đề bặt ở bị trí cao hơn sau một thời gian làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và họ cần thêm nhiều kiến thức trong lĩnh vực họ đang làm việc. Khi một người được đặt ở vị trí cao hơn, yêu cầu về kiến thức trong lĩnh vực đó cũng cần được tăng lên.
Hence, he or she needs to learn more about that subject in order to perform his or her duties efficiently. 
Do đó, họ cần được hiểu biết nhiều hơn về lĩnh vực đó để hoàn thành cộng việc của họ một cách hiệu quả.
----------------------------------------------------------------------------------------------
Is it too late for these people to learn again? The answer is no. It is never too late for you to learn as long as you have the means and the opportunity to do so.
Vậy có quá trễ cho việc học? Câu trả lời là không. Nó không bao giờ là quá trễ đối với ai muốn học miễn là bạn có phương pháp và thời cơ để làm việc đó.
If you are interested to learn, and have the money and time to do so, you should take the chance to learn.
Nếu bạn ham muốn việc học, và bạn có tiền, có thời gian để học, bạn nên nắm lấy cơ hội đó để học tập.
As long as you can apply the new knowledge, you should go forth and take up a course. you should not deprive yourself from enjoying the benefits of learning. Moreover, with so many distance learning programs available, you can study without having to quit your jobs.
Miễn là chúng có áp dụng được kiến thức mới, bạn nên đi tới và tham gia một khóa học. Bạn không nên tước đoạt bản thân mình rời ra khỏi những lợi ích từ việc học đem lại. Hơn nữa, với  rất nhiều khóa học từ xa, bạn có thể học mà không cần từ bỏ công việc của mình.
Many colleges provide distance learning programs for various disciplines specifically for working adults who want to study but do not wish to leave their jobs.
Rất nhiều trường đại học có chương trình đào tạo từ xa cho những người lao động mà muốn nâng cao kiến thức nhưng không muốn phải từ bỏ công việc của mình.
Are you keen to further your education? If you are, then there is no reason why you should not proceed to take up a course and learn. At any point of your life, it is always not too late to study a course and gain additional knowledge.

Bạn muốn tiếp tục việc học của mình? Nếu bạn muốn, thì không có lý do gì mà bạn không tiếp tục tham gia các khóa học . Tại bất kỳ thời điểm nào trong cuộc sống, không gì là quá trễ cho việc học hay nâng cao thêm kiến thức. 

Thursday, September 7, 2017

Why do hurricanes have women's names?

Question: Why are hurricanes sometimes named after women?

(Vì sao những cơn bão thường được đặt tên phụ nữ?)

Answer: When they come they’re wild and wet, but when they go they take your house and car with them.

( Vì họ đến một cách hoang dã và đầy nước/ ủy mị nhưng lúc đi lại lấy theo cả nhà cửa, ô tô)




FACT

In 1950, a formal practice for storm naming was first developed for the Atlantic Ocean by the U.S. National Hurricane Center. At that time, storms were named according to a phonetic alphabet (e.g., Able, Baker, Charlie) and the names used were the same for each hurricane season; in other words, the first hurricane of a season was always named “Able,” the second “Baker,” and so on.

( Vào năm 1950, thói quen đặt tên cho cơn bão tiến hành bởi trung tâm dự báo bão Quốc Gia Mỹ ở Đại Tây Dương. Thời điểm đó, các cơn bão được đặt tên theo bảng chữ cái ngữ âm ( vd,.Able, Baker, Charlie) và các tên đều được sử dụng giống nhau cho mỗi mùa bão,nói cách khác, cơn bão mùa đầu tiên được đặt là "Able" thì cơn bão thứ hai sẽ là "Baker", và cứ như thế.)

In 1953, to avoid the repetitive use of names, the system was revised so that storms would be named after female names. By doing this, the National Weather Service was mimicking the habit of Naval meteorologists, who named the storms after women, much as ships at sea were traditionally named for women.

( Năm 1953, để tránh việc sử dụng tên bị lặp lại, hệ thống này đã được sửa đổi, cho nên các cơn bão được đăt tên theo tên phụ nữ. Bằng cách này, Trung tâm thời tiết Quốc Gia đã bắt chước theo thói quen của những nhà khí tượng hải quân, họ đặt tên cơn bão theo tên phụ nữ, giống như những con tàu được đặt tên phụ nữ)


In 1979, the system was revised again to include both female and male hurricane names.

( Năm 1979, hệ thống sửa đổi một lần nữa, tên cơn bão được đặt có cả tên nữ và tên nam )

Wednesday, September 6, 2017

Find Out vs Figure Out





Today, let’s look at the difference between find out and figure out. These phrasal verbs in English are similar, but have different uses.
Hôm nay, Chúng ta hãy xem xét sự khác nhau giữa “ find out” và “ figure out”. Những cụm động từ trong tiếng Anh có nghĩa tương tự nhau, nhưng cách sử dụng khác nhau.











Ex: I recently found out that my grandfather was a barber. It was his first job after finishing school. He was a smart guy and liked doing puzzles. I heard that he could figure out a crossword puzzle faster than anyone else in my family! I’m not so good at puzzles like that. It would take me a long time to figure out a crossword or sudoku
Gần đây tôi phát hiện ra ông nội tôi từng là thợ cắt tóc. Đó là công việc đầu tiên của ông sau khi ông tốt nghiệp. Ông là người đàn ông thông minh, và thích chơi trò giải câu đố. Tôi nghe nói rằng ông có thể giải câu đố ô chữ nhanh hơn bất kỳ ai trong nhà. Tôi thì không không giỏi trong trò giải câu đố. Tôi sẽ mất khá nhiều thời gian để tìm ra đáp án trò giải ô chữ hay trò sudoku.
Find out means to discover information. Generally, we find out something by chance, in other words, we were not intentionally looking for the information. We happened to discover it.
Find out: có nghĩa là khám pha ra thông tin gì đó. Nói chung, chúng ta tìm hiểu thứ gì đó một cách tình cờ,hay nói cách khác, chúng ta không chủ đích tìm kiếm thông tin đó. Chúng ta ngẫu nhiên khám phá ra nó.

Ex:
·         found out that my grandfather was a barber.
. Tôi phát hiện ra ông tôi từng là thợ cắt tóc

·         Jane found out her husband was cheating on her when she found the evidence in his jacket pocket.
.  Jane đã phat hiện ra chồng cô ấy đang lừa dối cô ấy, khi cô tìm thấy chứng cứ trong túi áo anh ta.

·         We found out the boss was going to quit at the staff meeting on Monday.
. Chúng tôi phát hiện ra sếp sẽ bỏ cuộc hợp với nhân viên vào thứ Hai.

Figure out means to learn some information by taking action to do it. Generally, we intend to figure out something. It does not happen by chance, as in find out.
Figure out: ngĩa là tìm hiểu một vài thông tin bằng hành động. Nói chung, chúng ta chủ động tìm hiểu thứ gì đó, mà điều đó không xảy ra một cách tình cờ giống như find out

Ex:
·         After working on my PC for a few hours, I finally figured out why it wasn’t working.
Sau vài giờ làm việc với máy tính, cuối cùng tôi hiểu lý do tại sao nó không hoạt động.

·         My mom can figure out a crossword puzzle very quickly.
. Mẹ tôi có thể tìm ra đáp án trò ô chữ một cách nhanh chóng.

·         The police figured out how the robber was able to bypass the bank’s security.
. Cảnh sát có thể tìm ra cách mà tên trộm có thể tránh hệ thống an ninh của ngân hàng.

So basically, you find out something by chance and you figure out something by your intention and effort.
Cơ bản, bạn tìm hiểu thứ gì đó một cách tình cờ và bạn tìm hiểu một thứ gì đó có chủ đính và bằng lỗ lực của bạn..

 Have you found out or figured out something recently?
Gần đây bạn có phát hiện ra hay tìm hiểu một thứ gì không? 






Monday, September 4, 2017

Livin' La Vida Loca- Ricky Martin




Saturday, September 2, 2017

13 quy tắc sử dụng dấu phẩy trong tiếng Anh



Việc sử dụng dấu phẩy trong văn viết tưởng chừng như rất đơn giản, nhưng có một sự thật rằng, không phải ai cũng biết dùng dấu phẩy một cách chính xác và hoàn hảo, đặc biệt là trong tiếng Anh.























Quy tắc 1. Sử dụng dấu phẩy để tách 3 hoặc nhiều từ, cụm từ hoặc mệnh đề được viết trong một câu dài.

VD: The candidate promised to lower taxes, protect the environment, and reduce crime. (Các ứng cử viên hứa sẽ giảm thuế, bảo vệ môi trường, và làm giảm tội phạm.)

Quy tắc 2. Sử dụng dấu phẩy để tách các mệnh đề độc lập khi chúng được gắn kết bởi 1 trong 7 từ nối sau: and, but, for, or, nor, so, yet.

VD: I have painted the entire house, but he is still working on sanding the doors. (Tôi đã sơn được toàn bộ ngôi nhà, mà anh ấy vẫn đang sơn mấy cánh cửa.)

Quy tắc 3. Sử dụng dấu phẩy sau mệnh đề, cụm động từ hoặc từ ngữ phụ đi trước mệnh đề chính.

VD: While I was eating, the cat scratched at the door. (Trong khi tôi đang ăn, con mèo cào vào cánh cửa.)

Quy tắc 4. Sử dụng một cặp dấu phẩy ở giữa một câu để thiết lập các mệnh đề, cụm từ và từ ngữ mà không phải là thiết yếu đối với ý nghĩa của câu. Nếu những từ này bị bỏ đi, thì câu văn vẫn có ý nghĩa và giữ lại ý nghĩa cơ bản của nó.

VD: I am, as you have probably noticed, very nervous about this. (Tôi đang, như bạn có thể thấy đấy,rất lo lắng về điều này.)

Quy tắc 5. Dùng dấu phẩy để tách 2 hoặc nhiều tính từ mà nó cùng diễn đạt cho một danh từ khi từ “and” (và) có thể được thêm vào giữa chúng.

VD: He is a strong, healthy man (He is a strong and healthy man).(Anh ấy là một người đàn ông tráng kiện, khỏe mạnh (Anh ấy là một người đàn ông tráng kiện và khỏe mạnh)).

Quy tắc 6. Dùng dấu phẩy để làm nổi bật tất cả địa danh, các mục trong ngày, các chức danh trong tên gọi.

VD: I lived in San Francisco, California for 20 years. (Tôi sống ở San Francisco, California trong 20 năm.)
Nếu lược bỏ đi ngày thì ta lược bỏ luôn cả dấu phẩy sau đó:

VD: Kathleen met her husband on December 5, 2003, in Mill Valley, California.(Kathleen gặp chồng mình vào ngày 05 tháng 12 năm 2003, tại Mill Valley, California.)
=> Kathleen met her husband on December 2003 in Mill Valley, California. (Kathleen gặp chồng mình vào tháng 12 năm 2003 tại Mill Valley, California.)

Quy tắc 7. Dùng dấu phẩy để phân biệt một câu trích dẫn trong cả một câu.

VD: Mother asked, “Who wants to get ice cream?” “I do”, he said. (Mẹ hỏi: “Ai muốn ăn kem?”
“Con muốn”, anh ấy nói.)

Quy tắc 8. Dùng dấu phẩy ở bất cứ chỗ nào mà để tránh người đọc bị bối rối hay hiểu nhầm.

VD: To Steve, Lincoln was the greatest president. (Đối với Steve, Lincoln là vị Tổng thống vĩ đại nhất.)

Quy tắc 9. Dùng dấu phẩy trước và sau tên viết in hoa của một người được chỉ đích danh.
VD: Will you, Sam, have the surgery? Yes, Doctor, I will. (Còn anh, Sam, sẽ phẫu thuật chứ? Vâng, Bác sĩ, tôi sẽ làm.)

Quy tắc 10. Dùng dấu phẩy để tách 1 câu khẳng định khỏi câu hỏi (dạng câu hỏi đuôi Tag-question)

VD: I can go, can’t I? (Tôi có thể đi, đúng không?)

Quy tắc 11. Dùng dấu phẩy để tách 2 phần đối lập trong một câu.

VD: That is my money, not yours. (Đó là tiền của tôi, không phải của bạn.)

Quy tắc 12. Sử dụng dấu phẩy khi bắt đầu một câu với những từ mang tính chất giới thiệu như: As well, Now hoặc Yes.

VD: Yes, I do need that report. (Có, tôi thật sự cần báo cáo đó.)

Quy tắc 13. Sử dụng dấu phẩy trước và sau những liên từ như “therefore” và “however”.

VD: I would, therefore, like a response. (Vì thế, tôi muốn một lời hồi đáp.)

I will be happy, however, to volunteer my time. (Tuy vậy, tôi sẽ vui lòng tình nguyện dành thời gian của mình (cho ai hoặc việc gì đó).)


Friday, September 1, 2017

Taylor Swift - Look What You Made Me Do



Lời bài hát
Lời Dịch

[Verse 1] 

I don't like your little games
Don't like your tilted stage
The role you made me play
Of the fool, no, I don't like you
I don't like your perfect crime
How you laugh when you lie
You said the gun was mine
Isn't cool, no, I don't like you (oh!)

[Pre-Chorus] 

But I got smarter, I got harder in the nick of time
Honey, I rose up from the dead, I do it all the time
I've got a list of names and yours is in red, underlined
I check it once, then I check it twice, oh!

 [Chorus] 

Ooh, look what you made me do
Look what you made me do
Look what you just made me do
Look what you just made me
Ooh, look what you made me do
Look what you made me do
Look what you just made me do
Look what you just made me do

[Verse 2] 

I don't like your kingdom keys
They once belonged to me
You ask me for a place to sleep
Locked me out and threw a feast (what?)
The world moves on, another day, another drama, drama
But not for me, not for me, all I think about is karma
And then the world moves on, but one thing's for sure
Maybe I got mine, but you'll all get yours


[Pre-Chorus] 

But I got smarter, I got harder in the nick of time
Honey, I rose up from the dead, I do it all the time
I've got a list of names and yours is in red, underlined
I check it once, then I check it twice, oh!
 [Chorus] 
Ooh, look what you made me do
Look what you made me do
Look what you just made me do
Look what you just made me
Ooh, look what you made me do
Look what you made me do
Look what you just made me do
Look what you just made me do

[Bridge] 

I don't trust nobody and nobody trusts me
I'll be the actress starring in your bad dreams
I don't trust nobody and nobody trusts me
I'll be the actress starring in your bad dreams
I don't trust nobody and nobody trusts me
I'll be the actress starring in your bad dreams
I don't trust nobody and nobody trusts me
I'll be the actress starring in your bad dreams
(Look what you made me do)
(Look what you made me do)
I'm sorry, the old Taylor can't come to the phone right now.
Why?
Oh, 'cause she's dead! (ohh!)



[Chorus] 

Ooh, look what you made me do
Look what you made me do
Look what you just made me do
Look what you just made me
Ooh, look what you made me do
Look what you made me do
Look what you just made me do
Look what you just made me do

[Câu 1] 

Tôi không thích trò chơi nhỏ của bạn
Không thích sân khấu nghiêng của bạn
Vai trò mà bạn đã làm cho tôi chơi
Của kẻ ngốc, không, tôi không thích bạn
Tôi không thích tội ác hoàn hảo của bạn
Bạn cười như thế nào khi bạn nói dối
Bạn nói khẩu súng là của tôi
Không mát, không, tôi không thích bạn (oh!)
[Tiền-Chorus] 
Nhưng tôi đã thông minh hơn, tôi đã khó khăn hơn trong nick của thời gian
Honey, tôi đã sống lại từ kẻ chết, tôi luôn làm vậy
Tôi đã có một danh sách tên và tên của bạn có màu đỏ, được gạch chân
Tôi kiểm tra nó một lần, sau đó tôi kiểm tra nó hai lần, oh!
[Điệp khúc] 

Ooh, nhìn những gì bạn làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn đã làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn vừa làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn vừa làm cho tôi
Ooh, nhìn những gì bạn làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn đã làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn vừa làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn vừa làm cho tôi làm
[Câu 2] 

Tôi không thích các phím vương quốc của bạn
Họ từng thuộc về tôi
Bạn hỏi tôi một chỗ để ngủ
Khóa tôi ra và ném một bữa tiệc (cái gì?)
Thế giới di chuyển, một ngày khác, một bộ phim truyền hình khác
Nhưng không phải cho tôi, không phải cho tôi, tất cả những gì tôi nghĩ đến là nghiệp
Và sau đó thế giới tiếp tục, nhưng một điều chắc chắn
Có thể tôi đã nhận tôi, nhưng tất cả bạn sẽ nhận được của bạn
[Trước khi vào điệp khúc] 

Nhưng tôi đã thông minh hơn, tôi đã khó khăn hơn trong nick của thời gian
Honey, tôi đã sống lại từ kẻ chết, tôi luôn làm vậy
Tôi đã có một danh sách tên và tên của bạn có màu đỏ, được gạch chân
Tôi kiểm tra nó một lần, sau đó tôi kiểm tra nó hai lần, oh!
[Điệp khúc]
Ooh, nhìn những gì bạn làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn đã làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn vừa làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn vừa làm cho tôi
Ooh, nhìn những gì bạn làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn đã làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn vừa làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn vừa làm cho tôi làm
[Câu nối] 

Tôi không tin tưởng ai và không ai tin tôi
Tôi sẽ là nữ diễn viên tham gia trong những giấc mơ xấu của bạn
Tôi không tin tưởng ai và không ai tin tôi
Tôi sẽ là nữ diễn viên tham gia trong những giấc mơ xấu của bạn
Tôi không tin tưởng ai và không ai tin tôi
Tôi sẽ là nữ diễn viên tham gia trong những giấc mơ xấu của bạn
Tôi không tin tưởng ai và không ai tin tôi
Tôi sẽ là nữ diễn viên tham gia trong những giấc mơ xấu của bạn
(Hãy nhìn những gì bạn đã làm cho tôi làm)
(Hãy nhìn những gì bạn đã làm cho tôi làm)
Tôi xin lỗi, Taylor cũ không thể đến điện thoại ngay bây giờ.
Tại sao?
Ồ, 'vì cô ấy đã chết! (Ohh!)
[Điệp khúc] 
Ooh, nhìn những gì bạn làm cho tôi làm 
Hãy nhìn những gì bạn đã làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn vừa làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn vừa làm cho tôi
Ooh, nhìn những gì bạn làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn đã làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn vừa làm cho tôi làm
Hãy nhìn những gì bạn vừa làm cho tôi làm